Câu đối từ lâu đã trở thành một nét đẹp văn hóa không thể thiếu của người Việt Nam. Hình ảnh câu đối xuất hiện phổ biến mỗi dịp tết đến xuân về, mừng thọ hay hiếu hỉ. Không những vậy, trong việc thờ cúng, các câu đối còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhằm thể hiện tấm lòng thành kính đối với người đã khuất và ca ngợi công đức của dòng họ, tổ tiên.
Trong bài viết dưới đây, Đá mỹ nghệ Lăng Thúy xin chia sẻ tới quý bạn đọc những câu đối hay trên lăng mộ , văn bia trên lăng mộ, câu đối vợ thờ chồng, câu đối về ông bà tổ tiên, câu đối trên bia mộ, và ý nghĩa của chúng
Mục lục bài viết
Câu đối lăng mộ là gì ?
Câu đối là những câu văn đi song đôi với nhau từng cặp, thuộc thể loại văn biền ngẫu với 2 vế đối nhau nhằm biểu thị một ý nghĩa nhất định. Từ “đối” trong câu đối là đối xứng, ngang nhau, và hợp thành 1 đôi. Mỗi câu đối mang những ý nghĩa biểu trưng khác nhau, phù hợp với từng mục đích sử dụng như treo trang trí trong nhà, vẽ trên bức bình phong hay khắc trên lăng mộ đá. Trong đó, câu đối trên lăng mộ có thể có 5 chữ, 7 chữ, 9 chữ hay 11 chữ tùy theo kích thước và không gian lăng mộ.
Vị trí khắc câu đối đẹp và phù hợp nhất
Câu đối trên cột cổng đá
Những câu đối hay, ý nghĩa thường được đặt cân xứng ở hai bên cổng đá Khu lăng mộ dòng họ – gia đình, cổng chùa, cổng đình, cổng nhà thờ, cổng làng,…
Tại cổng đá hay cột đá ở các khu nghĩa trang, lăng mộ thường khắc câu đối có kích thước khá lớn, được chạm khắc trên một mặt tiền vuông hoặc xung quanh bốn mặt của cột đá, giúp tôn thêm vẻ uy nghiêm cho toàn bộ không gian lăng mộ. Câu đối ở cột cổng đá thường có 7, 9 hoặc 11 chữ, số chữ là số lẻ.
Câu đối trên lăng thờ, câu đối bên trong lăng mộ
Câu đối thường được khắc đối xứng hai bên ở lăng thờ đá (long đình đá) hoặc 2 bên cột đá với kích thước nhỏ hơn so với câu đối trên cổng đá, mang lại sự hài hòa, cân đối cho tổng thể khu lăng mộ. Câu đối trên lăng thờ đá thường có 5 đến 7 chữ.
Câu đối trên bia mộ đá
Câu đối khắc trên bia mộ đá không chỉ mang đến vẻ đẹp uy nghiêm, trang trọng mà còn mang ý nghĩa tâm linh sâu sắc nhằm tưởng nhớ và khắc ghi công ơn của người đã khuất. Câu đối trên bia mộ có thể có 5, 7 hay 9 chữ tùy thuộc vào kích thước bia mộ.
Tổng hợp những câu đối hay trên Lăng mộ – Văn bia trên Lăng mộ
Câu đối hay và ý nghĩa khu lăng mộ đá xanh nguyên khối
Câu đối trên lăng mộ
Câu đối 1: Nơi cát địa tổ tiên an nghỉ
Chốn mộ phần con cháu viếng thăm
Câu đối 2: Bản chi bách thế quang tiền liệt
Trung hiếu nhất đường dụ hậu côn
Tạm dịch:
Trăm đời con cháu làm rạng rỡ công đức của ông cha.
Một nhà trung hiếu thật xứng đáng bổn phận đời nay.
Câu đối 3: Tổ tông công đức thiên niên thịnh
Tử hiếu tôn hiền vạn đại vinh
Tạm dịch:
Tổ tiên công đức ngàn năm thịnh
Con cháu hiếu hiền muôn thuở vinh
Câu đối 4: Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh
Tổ đường linh bái, thiên niên hằng tại đức lưu quang
Tạm dịch:
Họ hàng tôn quý, chẳng phai mờ công danh muôn thuở
Tổ miếu linh thiêng, còn tỏa sáng phúc đức nghìn thu
Câu đối 5: Phiến niệm truy tư truyền bản tộc
Bách niên hương hỏa ức tiên công
Tạm dịch:
Tấm lòng tìm hiểu về dòng họ
Trăm năm hương hỏa nhớ công xưa
Câu đối 6: Công đức lưu truyền thiên cổ niệm
Thạch bi ký giám ức niên hương
Tạm dịch:
Công đức lưu truyền nghìn năm nhớ
Bia đá khắc ghi muôn thuở thơm
Câu đối 7: Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
Phúc ấm nhi tôn bách thế vinh
Tạm dịch:
Nghìn năm thịnh tổ tiên xưa tích đức
Trăm đời vinh con cháu được nhờ ơn
Câu đối 8:Tổ đức cao minh tư phú ấm
Tôn thừa phụng sự thọ nhân hòa
Tạm dịch:
Phúc ấm nhớ về tổ đức sáng
Nhân hòa thờ mãi, việc cháu con
Câu đối lăng mộ tổ tiên
1. Tổ đường bách thế hương hoa tại
Duệ tộc thiên thu phúc lộc trường.
2. Tổ tông công đức còn thơm dấu
Cháu thảo con hiền sáng mãi gương.
3. Tông tổ thiên thu trường tự điển
Nhi tôn vạn cổ thiệu như hương
4. Các hệ phồn vinh nhờ phúc ấm
Nhiều đời cố gắng tở công xưa.
5. Đức tổ quang vinh hương vạn cổ
Từ môn hiển hách tráng thiên thu.
6. Nghiệp tổ vững bền nhân, trí, dũng
Gia phong muôn thuở đức, thảo, hiền.
7. Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
Phúc ấm nhi tôn bách thế vinh
8. Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh
Tổ đường linh bái, thiên niên hằng tại đức lưu quang.
9. Tổ đường linh bái thiên niên hằng tại đức lưu quang
Tộc tính quý tôn vạn đại trường tồn duy kế thịnh.
10. Thờ tiên tổ như kính tại thượng
Giúp hậu nhân sáng bởi duy tân.
11. Noi gương tiên tổ truyền thống anh hùng muôn thuở thịnh
Nối nghiệp ông cha phát huy khí thế vạn đời vinh.
12. Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh
Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chí tiêu
13. Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ
Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành
14. Phúc ấm trăm năm Tổ tiên còn để lại
Nề nếp gia phong con cháu phải giữ gìn.
Nhờ thọ đức ông cha đã dựng
Đạo tôn thần con cháu đừng quên.
15. Nhờ tiên tổ anh linh phù hộ
Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành.
16. Tổ tiên ta dày công xây dựng
Con cháu nhà ra sức trùng tu.
Câu đối lăng mộ ông bà
Câu đối 1: Phúc địa tâm điền nghi mỹ quả
Hiền tôn hiếu tử tức danh hoa
Tạm dịch:
Cây phúc ruộng tâm nên quả đẹp
Cháu hiền con thảo được hoa thơm
Câu đối 2: Trung hiếu nhất môn vĩnh thịnh
Bản chi bách thế tràng vinh
Tạm dịch:
Một nhà trung hiếu lâu bền
Trăm đời họ hàng vinh hiển
Câu đối 3: Dĩ vãng dụ thị lai thế dĩ thế cập thế
Tao nhân do truyền bá xuân hựu phùng xuân
Tạm dịch
Khi xưa tỏa đức sáng giúp cho muôn đời tiếp nối nhờ đức sáng
Do tạo nên cảnh sắc xuân cho non nước, mãi mãi hưởng mùa xuân
Câu đối 4: Lịch thế tử tôn mưu hạnh phúc
Thiên thu hương hỏa phụng tiên từ
Tạm dịch
Suốt đời con cháu xây hạnh phúc
Ngàn năm hương khói phụng gia tiên
Câu đối 5: Bản chi bách thế quang tiền liệt
Trung hiếu nhất đường dụ hậu côn
Tạm dịch
Trăm đời con cháu làm rạng rỡ công sức của ông cha
Một nhà trung hiếu thật xứng đáng bổn phận đời nay
Câu đối lăng mộ cha mẹ
1. Công cha nghĩa mẹ cao vời
Nhọc nhằn chẳng quản suốt đời vì ta
2. Nước biển mênh mông không đong đầy tình mẹ
Mây trời lồng lộng không phủ kín công cha
3. Vạn cổ tình thâm ơn cúc dục
Thiên thu nghĩa trọng đức sinh thành
4. Đất vĩnh viễn chở che thân xác mẹ
Trời thiên thu ôm ấp hiển linh cha
5. Công cha ngàn đời tâm tưởng mãi
Nghĩa mẹ muôn thuở nhớ thương hoài
6. Ân công sinh dưỡng, sơn hà sánh
Phúc hưởng vĩnh Thiên, thế nhân này
7. Công dưỡng dục ngàn năm ghi tạc
Đức sinh thành muôn thuở nào quên
8. Ơn cha núi chất trời Tây
Láng lai nghĩa mẹ nước đầy biển Đông
9. Ân đức cha hiền ngàn năm nhớ
Hiếu trung con cháu vạn kiếp thờ
10. Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
11. Ơn sinh thành như đại hải
nghĩa dưỡng dục tỷ non cao
12. Cha là núi Mẹ là sông
Các con hiếu thảo nhớ công sinh thành
13. Con đi xa cách muôn nơi
Công cha nghĩa mẹ đời đời không quên
14. Cha là hoa phấn giữa đời
Thiên thu tình mẹ rạng ngời tâm con
15. Vời vợi non cao ơn dưỡng dục,
Mênh mông biển rộng đức sinh thành.
Câu đối Vợ thờ Chồng
1. Trao tay đôi nhẫn nhắc cho nhau
Giữ đạo phu thê nhẫn đứng đầu
2. Nhẫn để gia đình luôn hạnh phúc
Cho tình chồng vợ mãi dài lâu
3.Tạc lên đá chẳng khô dòng bút lệ
Khóc ngàn năm không hết nghĩa đạo tình
4. Thiên thu ghi tạc tình sông núi
Hạnh phúc muôn đời nghĩa phu thê
5. Vợ chồng nghĩa nặng tình sâu
Thương nhau đến lúc bạc đầu còn thương
6. Đem nhau lên thác xuống ghềnh
Trăm năm đôi chữ chung tình chớ quên
7. Sông sâu cá lội biệt tăm
Phải duyên chồng vợ ngàn năm vẫn chờ
8. Người ơi trong cõi phiêu bồng
Chỉ xin giữ lấy tấm lòng thủy chung
9. Tình thâm nghĩa trọng bao năm vẹn
Mộng thắm duyên lành trọn kiếp vui
10. Sắc cầm hảo hợp câu mai trúc
Vĩnh kết đồng tâm chữ đá vàng
11. Đem nhau lên thác xuống ghềnh
Trăm năm đôi chữ chung tình chớ quên
Hi vọng bài viết mà Đá mỹ nghệ Lăng Thúy sưu tầm và chọn lọc trên đây sẽ giúp bạn đọc lựa chọn được những câu đối phù hợp, để việc thờ cúng thêm phần thực tâm, thành ý.